Nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh từ trần ở tuổi 99.

Embed from Getty Images

Nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh (ngồi) trong lễ viếng nguyên Thủ tướng Võ Văn Kiệt vào tháng 6/2018. (Ảnh: Hoang Dinh Nam/AFP/Getty Images).

Đại diện Văn phòng Chính phủ xác nhận Nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh qua đời vào lúc 20h10, ngày 22/4, tại nhà công vụ số 5A, Hoàng Diệu, Hà Nội.

Theo Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương, ông Đức Anh qua đời sau một thời gian lâm bệnh và do tuổi cao sức yếu. Lễ viếng, truy điệu và an táng nguyên Chủ tịch nước sẽ được thông báo sau.

Nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh sinh năm 1920 ở xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

Từ năm 1937 – 1945: Tham gia Mặt trận Dân chủ huyện Phú Vang và Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên – Huế, gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương vào tháng 5/1938.

Từ tháng 8/1945 – 10/1948: Tham gia Quân đội, giữ các chức vụ từ Trung đội trưởng đến Chính trị viên Tiểu đoàn, Trung đoàn ủy viên, Tỉnh uỷ viên Thủ Dầu Một, Ủy viên Ban Chấp hành cao su Nam Bộ.

Từ tháng 10/1948 – 1950: Là Tham mưu trưởng Quân Khu 7, Quân Khu 8; đặc khu Sài Gòn-Chợ Lớn, Quân khu uỷ viên.

Từ tháng 1/1951 – 1954: Tham mưu phó, quyền Tham mưu Trưởng Bộ Tư lệnh Nam Bộ.

Từ 1955 – 1963: Cục phó Cục Tác chiến; Cục trưởng Cục Quân lực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.

Từ tháng 8/1963 – 2/1964: Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Từ tháng 2/1964 – 1974: Phó Tư lệnh, kiêm Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Miền Nam; Tư lệnh Quân khu 9 (năm 1969).

Từ 1974 – 1975: Phó Tư lệnh Quân giải phóng Miền Nam (tháng 6/1974:: thăng quân hàm vượt cấp từ đại tá lên trung tướng); Phó Tư lệnh chiến dịch Hồ Chí Minh, kiêm Tư Lệnh cánh quân hướng Tây Nam đánh vào Sài Gòn.

Từ 1975 – 1976: Phó Tư lệnh chiến dịch Hồ Chí Minh, Tư lệnh cánh quân Tây Nam, Tư lệnh Quân khu 9, Bí thư Quân khu uỷ, Đại biểu Quốc hội khoá 6.

Từ tháng 12/1976: được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Năm 1978: Tư lệnh kiêm chính uỷ Quân khu 7.

Năm 1980: Uỷ viên Quân uỷ Trung ương, Thượng tướng.

Từ tháng 6/1981: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia.

Năm 1982: được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng

Năm 1984: được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu vào Bộ Chính trị, thăng quân hàm Đại tướng.

Năm 1986: Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Từ tháng 2/1987 – 9/1992: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị (khóa VII,1991 – 1997), Thường trực Bộ Chính trị.

Từ 1992: Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị.

Từ tháng 12/1997: Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Từ tháng 4/2001: Nghỉ hưu.

Nguyễn Sơn

Xem thêm: